Trợ từ “给” là từ có tần suất sử dụng lớn trong Tiếng Trung, nhưng không phải ai cũng nắm vững được cách dùng của trợ từ này. Trong bài viết này Tiếng Trung Thượng Hải sẽ giới thiệu đến các bạn một số các dùng thường gặp của trợ từ “给”.
1. Khái quát
Trợ từ “给”dùng trước động từ có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí.
Trợ từ “给”có thể dùng trong cả câu bị động và câu chủ động, cũng có thể lược bỏ đi mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa cơ bản của câu.
2. Cách dùng
2.1 Dùng trong biểu thị ý chủ động
a) Nếu trong câu có giới từ “把”, đối tượng chịu tác động của động tác thường xuất hiện
Ví dụ:
1. 他把房间给收拾好了。
Tā bǎ fángjiān gěi shōushì hǎo le.
Anh ấy dọn dẹp phòng sạch sẽ rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “收拾”
- Trong câu xuất hiện giới từ “把”và đối tượng chịu tác động của động tác “房间”
2. 我把钱都给弄丢了。
Wǒ bǎ qián dōu gěi nòng diū le.
Tôi làm mất ví tiền rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “弄丢”
- Trong câu xuất hiện giới từ “把”và đối tượng chịu tác động của động tác “钱”
b) Nếu trong câu không có giới từ “把”, đối tượng chịu tác động của động tác thường không xuất hiện
Ví dụ:
1. 我记性不好,保不住就给忘了。
Wǒ jìxìng bù hǎo, bǎobuzhù jiù gěi wàng le.
Trí nhớ của tôi kém quá, có lẽ đã quên rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “忘”
- Trong câu này không có đối tượng chịu tác động của hành động (do không dùng giới từ “把”)
2. 抽屉我已给安上锁了。
Chōutì wǒ yǐ gěi ān shàng suǒ le.
Tôi đã khóa ngăn kéo lại rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “安上锁”
- Mặc dù câu này không dùng giới từ “把”, nhưng đối tượng chịu tác động của động tác“抽屉” vẫn xuất hiện. (một số trường hợp ngoại lệ)
2.1 Dùng trong biểu thị ý bị động
a) Nếu trong câu có các giới từ như “叫、让、被”, chủ thể của động tác thường xuất hiện
Ví dụ:
1. 雨伞被他给拿走了。
Yǔsǎn bèi tā gěi ná zǒu le.
Cái ô bị anh ấy lấy đi rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “拿走”
- Trong câu xuất hiện giới từ “被”và chủ thể của động tác “他”
2. 孩子让奶奶给惯坏了。
Háizi ràng nǎinai gěi guàn huài le.
Đứa bé bị bà chiều hư rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “惯坏”
- Trong câu xuất hiện giới từ “把”và chủ thể của động tác “奶奶”
b) Nếu trong câu không có các giới từ như “叫、让、被”, chủ thể của động tác thường không xuất hiện
Ví dụ:
1. 房间都给收拾好了。
Fángjiān dōu gěi shōushì hǎo le.
Căn phòng được dọn dẹp sạch sẽ rồi.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “收拾”
- Trong câu xuất hiện các giới từ như “叫、让、被”chủ thể của động tác không xuất hiện
2. 老虎给打死了。
Lǎohǔ gěi dǎ sǐ le.
Con hổ đã bị đánh chết.
- “给”là trợ từ, có tác dụng nhấn mạnh ngữ khí cho hành động “打死”
- Trong câu xuất hiện các giới từ như “叫、让、被”chủ thể của động tác không xuất hiện
3. Kết luận
Trợ từ “给”chủ yếu đóng vai trò phụ trợ, trong nhiều trường hợp, trợ từ “给”trong câu có thể lược bỏ, đặc biệt là trong câu đã có các giới từ khác.
Đương nhiên trong câu có trợ từ “给” sắc thái khẩu ngữ sẽ được nhấn mạnh hơn, khiến cho ngữ khí câu nói càng tự nhiên, linh hoạt
Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn giải đáp nắm vững cách dùng và vận dụng thành thạo của trợ từ “给” . Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé!
Xem thêm |
PHÂN BIỆT TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “着呢” VÀ “着+呢”