096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




So sánh 4 giới từ 被、叫、让、给

1. Giống nhau

 

Tổ hợp giới từ “被、叫、让、给” đều dùng để dẫn ra đối tượng thực hiện động tác, biểu thị ý nghĩa bị động.

Ví dụ:

1. 这部书被(给、叫、让)人借走了一本。

Zhè bù shū bèi/gěi/jiào/ràng rén jiè zǒu le yī běn.

Bộ sách này người ta đã mượn đi một quyển rồi.

2. 那棵树被大风刮倒了。

Nà kē shù bèi dàfēng guā dǎo le.

Cây kia bị gió mạnh quật ngã rồi.

3. 羊给浪吃了。

Yáng gěi làng chī le.

Dê bị sói ăn rồi.

4. 行李让雨给淋了。

Xínglǐ ràng yǔ gěi lín le.

Hành lý bị mưa làm ướt hết rồi.

5. 你把窗户打开一点儿,别叫煤气熏着。

Nǐ bǎ chuānghù dǎkāi yīdiǎnr, bié jiào méiqì xūn zháo.

Anh mở cửa sổ ra một chút, đùng để bị hơi than hun ngạt.

2. Khác nhau

 

Mặc dù có điểm tương đồng, trong một số trường hợp có thể thay thế cho nhau. Nhưng cách dùng của bốn từ này có một số điểm khác biệt. Bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt bốn giới từ thường sử dụng nhầm này nhé.

2.1 Khi tân ngữ chỉ ra đối tượng thực hiện động tác được lược bỏ đi, thường dùng “被”, không dùng “给、叫、让”

Ví dụ:

1. 车被偷走了。

Chē bèi tōu zǒu le.

Xe bị trộm mất rồi.

车叫(让、给)偷走了。(╳)

Ví dụ:

2. 车被(给、叫、让) 小偷偷走了。

Chē bèi (gěi, jiào, ràng) xiǎotōu tōu zǒu le.

Xe bị tên trộm lấy mất rồi.

2.2 Trong cấu trúc: “被……所+ V”“被……+ V 为”không thể thay thế “被”bằng  “叫、让、给”

Ví dụ:

1. 我被河内的风景所吸引。

Wǒ bèi HéNèi de fēngjǐng suǒ xīyǐn.

Tôi bị vẻ đẹp của Hà Nội thu hút.

我叫(让、给)河内的风景所吸引。(╳)

2. 西施被命名为中国四大美人之一。

XīShī bèi mìngmíng wéi ZhōngQuó sì dà měirén zhī yī.

Tây Thi được mệnh danh là một trong tứ đại mỹ nữ của Trung Quốc.

西施叫(让、给)命名为中国四大美人之一。(╳)

2.3 Nếu trong câu bị động đã có trợ từ “给”, thì không thế lại dùng giới từ “给”

Ví dụ:

房间被(叫/让)一群小学生给收拾好了。

Fángjiān bèi (jiào/ràng) yīqún xiǎoxuéshēng gěi shōushì hǎo le.

Phòng học được một nhóm học sinh tiểu học dọn dẹp xong rồi.

房间被给一群小学生给收拾好了。(╳)

2.4 “被” thường dùng trong văn viết, văn cảnh trang trọng, “叫、让、给”thường dùng trong khẩu ngữ, văn nói hàng ngày

Ví dụ:

1. 他被大自然赋予了智慧和一双灵巧的手。

Tā bèi dà zìrán fùyǔ le zhìhuì hé yīshuāng língqiǎo de shǒu.

Anh ấy được trời ban tặng cho trí tuệ và đôi tay linh hoạt.

他叫(让、给)大自然赋予了智慧和一双灵巧的手。(╳)

2. 他们的美梦被雀子惊扰了。

Tāmen dì měimèng bèi què zi jīngrǎo le.

Giấc mơ đẹp của bọn họ bị bầy chim sẻ làm nhiễu loạn.

他们的美梦叫(让、给)雀子惊扰了。(╳)

BẢNG PHỐI HỢP TỪ

  ~破坏了 ~雨给林了 ……~视为 …… ……~认为 ……~我们打败了
× × ×
× × ×
× × × ×

Xem thêm

PHÂN BIỆT TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “着呢” VÀ “着+呢”

CÁC CÁCH NÓI SỐ XẤP XỈ

CÁCH DÙNG CỤM SỐ LƯỢNG TỪ

PHÂN BIỆT GIỚI TỪ 朝、向、往  

BỔ NGỮ XU HƯỚNG

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng