096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Phân biệt trợ từ ngữ khí “着呢” và “着+呢”

Trợ từ ngữ khí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc biểu thị ngữ khí, sắc thái biểu đạt của người nói. Nắm vững cách sử dụng những trợ từ ngữ khí giúp bạn giao tiếp được lưu loát và linh hoạt hơn rất nhiều. Chủ đề hôm nay sẽ giúp bạn tìm hiểu về trợ từ ngữ khí cực thông dụng, đó chính là trợ từ ngữ khí “着呢” và “着+呢”.

1. Khái niệm

 

Trợ từ ngữ khí là một từ đi kèm ở cuối câu, hoặc chỗ ngắt nghỉ trong câu, biểu thị ngữ khí khi nói chuyện.

2. Các trợ từ cơ bản

 

Loại trợ từ này thường đứng ở cuối câu, dùng để biểu thị các ngữ khí như nghi vấn, suy đoán, thỉnh cầu… Gồm 6 trợ từ cơ bản: 呢,吧,啊,么,了,的

Ngoài ra còn có các từ khác như “啦 (La),哇(Wa),呀(Ya),哪(Nǎ),嘛(Ma),吧(ba)……”

Hôm nay chúng ta sẽ đi phân biệt 2 trợ từ ngữ khí rất dễ nhầm lẫn đó là trợ từ ngữ khí “着呢” và “着+呢”.

3. Phân biệt trợ từ ngữ khí “着呢” và “着+呢”

 

“着呢” “着+呢”
1. Biểu thị mức độ cao, mang theo ngữ khí cường điệu và khoa trương

 Cấu trúc: Tính từ +着呢

Ví dụ:

街上热闹着呢。

Jiē shàng rènào zhe ne.

Đường phố rất náo nhiệt.

=)  “着呢”dùng sau tính từ bổ nghĩa cho tính từ “热闹”, thể hiện mức độ cao, thường dùng trong khẩu ngữ

1. Biểu thị sự kéo dài, tiếp diễn của động tác hoặc tính chất, mang ngữ khí trần thuật, xác nhận

Cấu trúc: Động từ/ tính từ +着+呢

Ví dụ:

门正在开着呢。

Mén zhèngzài kāi zhe ne.

Cửa vẫn đang mở.

面包是刚出炉的,还热着呢。

Miànbāo shì gāng chūlú de, hái rè zhe ne.

Bánh bao vừa mới ra lò, vẫn còn nóng.

=) “着” là trợ từ trạng thái đứng sau động từ hoặc tính từ, biểu thị sự kéo dài, tiếp diễn của động tác hoặc tính chất. Trợ từ ngữ khí “呢”được thêm vào cuối câu làm cho ngữ khí câu uyển chuyển hơn

2. Thông thường giữa “着呢” không thể thêm vào các thành phần khác

Ví dụ:

这种瓜好吃着呢。

Zhè zhǒng guā hào chī zhe ne.

Loại dưa này ăn rất ngon.

=) “着呢”là một trợ từ ngữ khí nên không thể chèn thêm thành phần khác vào giữa

2. Giữa “着+呢”có thể thêm vào các thành phần khác

Ví dụ:

他们正开着会呢。

Tāmen zhèng kāi zhe huì ne.

Bọn họ đang họp.

=) “着+呢” là trợ từ động thái“着” kết hợp với trợ từ ngữ khí “呢”, nếu động từ trong câu là động từ li hợp thì giữa “着+呢”có thể thêm các thành phần kh

3. Thông thường, “呢”của “着呢” không thể lược bỏ.

Ví dụ:

他画得可像着呢。

Tā huà dé kě xiàng zhe ne.

Anh ấy vẽ rất giống.

=) “着呢”là một trợ từ ngữ khí, khi 3. “呢” của “着+呢”có thể được lược bỏ. Ví dụ: 门开着, 灯亮着。 Mén kāi zhe, dēng liàng zhe. Cửa đang mở, đèn đang sáng. Ø “呢”là trợ từ ngữ khí được thêm lược bỏ “呢” ý nghĩa cơ bản của câu thay đổi, nên thông thường không thể lược bỏ “呢”.

3. “呢” của “着+呢”có thể được lược bỏ.

Ví dụ:

门开着, 灯亮着。

Mén kāi zhe, dēng liàng zhe.

Cửa đang mở, đèn đang sáng.

=) “呢”là trợ từ ngữ khí được thêm lược bỏ “呢” ý nghĩa cơ bản của câu thay đổi, nên thông thường không thể lược bỏ “呢”. vào cuối câu làm cho ngữ khí câu uyển chuyển hơn, khi lược bỏ “呢”, ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi, nên “呢” có thể lược bỏ đi.

 

Xem thêm

CÁCH DÙNG TRỢ TỪ ĐỘNG THÁI “着” 

PHÂN BIỆT 的、得、地 

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG CỦA 会 VÀ 知道

TỪ LÁY TRONG TIẾNG TRUNG

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng