096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Cách dùng trợ từ động thái “的”、“来着”

Trong tiếng Trung hiện đại, khi muốn biểu thị các khái niệm liên quan đến thời gian, ngoài việc dùng các từ ngữ biểu thị thời gian, còn có thể sử dụng trợ từ động thái “的” và “来着”.

1. Cách dùng trợ từ động thái “的”

1.1 Dùng ở giữa đoản ngữ động tân, biểu thị sự việc đã xảy ra trong quá khứ

Ví dụ:

1. 他昨天到的北京

Tā zuótiān dào de BěiJīng.

Anh ấy hôm qua đến Bắc Kinh.

2. 我们昨天进的城

Wǒmen zuótiān jìn de chéng.

Hôm qua chúng tôi vào trong thành phố.

1.2 Dùng ở giữa hình thức động tân li hợp, biểu thị sự việc đã xảy ra trong quá khứ

Ví dụ:

1. 你什么时候毕的业

Nǐ shénme shíhòu bì de yè?

Bao giờ cậu tốt nghiệp?

2. 当时你们怎么结的婚

Dāngshí nǐmen zěnme jié de hūn?

Lúc đó hai bạn sao lại kết hôn?

2. Cách dùng của trợ từ động thái “来着”

2.1 Dùng ở cuối câu trần thuật, biểu thị sự việc xảy ra cách đây không lâu.

Ví dụ:

1. 小王刚才在这儿聊天来着

Xiǎo Wáng gāngcái zài zhè’er liáotiān láizhe.

Ban nãy Tiểu Vương còn ở đây nói chuyện.

2. 上个月在上海遇见小明,他还问你来着

Shàng gè yuè zài shànghǎi yùjiàn xiǎomíng, tā hái wèn nǐ láizhe.

Tháng trước mình gặp Tiểu Vương, cậu ấy còn hỏi về cậu.

2.2 Dùng ở cuối câu nghi vấn, dùng để hỏi sự việc xảy ra cách đây không lâu

Ví dụ:

1. 昨天你干什么来着?

Zuótiān nǐ gànshénme láizhe?

Hôm qua em đã làm những gì?

2. 他刚才说什么来着?

Tā gāngcái shuō shénme láizhe?

Ban nãy cậu nói gì thế?

3. Phân biệt trợ từ động thái  “的”và “来着”

3.1 Vị trí trong câu không giống nhau:

  • “的”: Bắt buộc phải đứng sau động từ, không thể đứng sau tân ngữ
  • “来着”: Bắt buộc phải đứng ở cuối câu không thể đứng ở giữa câu

Ví dụ:

1. 你什么时候到的中国?

Nǐ shénme shíhòu dào de ZhōngQuó?

Bạn đến Trung Quốc khi nào?

2. 他在哪儿洗的澡?

Tā zài nǎr xǐ de zǎo?

Cậu ấy tắm ở đâu?

  • “的”đều đứng ở sau động từ

3. 我去银行来着。

Wǒ qù yínháng láizhe.

Hôm qua tôi đến ngân hàng.

4. 我们俩昨天看电影来着。

Wǒmen liǎ zuótiān kàn diànyǐng láizhe.

Hôm qua hai người nói gì vậy?

  • “来着”luôn đứng ở cuối câu

3.2 Ý nghĩa ngữ pháp không giống

  • “的”: Nhấn mạnh sự trần thuật hoặc nghi vấn
  • “来着”: Nhấn mạnh vào chính bản thân của động tác

Ví dụ:

1. 昨天晚上你吃的什么?

Zuótiān wǎnshàng nǐ chī de shénme?

Tối qua bạn ăn gì?

  • Nhấn mạnh vào“吃” , “的” câu chỉ biểu thị tình hình trong quá khứ

2. 昨天晚上你吃什么来着?

Zuótiān wǎnshàng nǐ chī shénme láizhe?

Tối hôm qua bạn ăn món gì thế?

  • Nhấn mạnh “吃什么”, hàm chứa nét nghĩa có ảnh hưởng đến hiện tại

3.3 Điều kiện vận dụng không giống

  • “的”: Thường chỉ kết hợp với các động từ có tính động tác
  • “来着”: Không có giới hạn này

Ví dụ:

1. 我昨天开的会。

Wǒ zuótiān kāi de huì.

Hôm qua tôi có cuộc họp.

2. 我昨天开会来着。

Wǒ zuótiān kāihuì láizhe.

Hôm qua tôi có cuộc họp.

  • “开会” là động từ có tính động tác nên có thể dùng cả hai trợ từ

3. 当时你在哪儿来着?

Dāngshí nǐ zài nǎr láizhe.

Lúc đó cậu ở đâu.

当时你在的哪儿? (×)

  • “在”là động từ không có tính động tác nên không thể dùng “的”

3.4 Khi dùng trong câu phủ định

  • “的”kết hợp với“不是”
  • “来着”được bỏ đi , đồng thời thêm “没有”ở phía trước động từ

Ví dụ:

1. 他们不是上个月结的婚。

Tāmen bùshì shàng gè yuè jié de hūn.

Bọn họ không phải tháng trước kết hôn.

2. 你刚才没说什么。

Nǐ gāngcái méi shuō shénme

Ban nãy cậu không nói gì.

Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn giải đáp những thắc mắc, nắm vững cách dùng và vận dụng thành thạo của hai  trợ từ “的”và“来着”. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé!

Xem thêm

PHÂN BIỆT TRỢ TỪ NGỮ KHÍ “着呢” VÀ “着+呢”

CÁC CÁCH NÓI SỐ XẤP XỈ

CÁCH DÙNG CỤM SỐ LƯỢNG TỪ

SO SÁNH 4 GIỚI TỪ 被、叫、让、给

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng