096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Các cách nói số xấp xỉ

Số xấp xỉ là các con số, số lượng không xác định. Trong Tiếng Trung có rất diễn đạt các số xấp xỉ, hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu những cách thường dùng.

1. Hai số liền kề dùng liên tiếp

 

Khi hai số liền kề nhau liên tiếp sẽ thể hiện số xấp xỉ, tầm khoảng, ước chừng

Ví dụ:      

1. 别着急,他三两天就回来了。

Bié zhāojí, tā sān liǎng tiān jiù huílái le.

Đừng sốt ruột, khoảng hai ba ngày là anh ấy trở về rồi.

2. 这里有十五六个人。

Zhè lǐ yǒu shíwǔliù gèrén.

Ở đây có khoảng mười lăm mười sáu người.

3. 他大概七八岁。

Tā dàgài qībā suì.

Cậu bé khoảng bảy tám tuổi.

2. Sau số từ thêm các từ biểu thị số xấp xỉ

 

2. 1. 多
  • Biểu thị số lượng nhiều hơn chút so với số từ đứng trước
  • Khi số từ kết thúc bằng chữ số 0 (trừ 10), cấu trúc: số từ + + lượng từ + danh từ

Ví dụ:

我们班有 20多个学生。

Wǒmen bān yǒu 20 duō gè xuéshēng.

Lớp tôi có hơn 20 học sinh.

  • Khi số từ là 10 hoặc kết thúc bằng chữ số từ 1 đến 9 cấu trúc: số từ + lượng từ ++ danh từ

Ví dụ:

我家宝宝出生才三斤多。

Wǒjiā bǎobǎo chūshēng cái sān jīn duō.

Em bé nhà mình lúc sinh ra có hơn ba cân.

2. 2. 来
  • Biểu thị số lượng gần với số từ đứng trước, có thể là ít hơn, có thể là nhiều hơn.
  • Khi số từ kết thúc bằng chữ số 0 (trừ 10), cấu trúc: số từ + + lượng từ + danh từ

Ví dụ:

等一会儿再开车,还少20来个人呢!

Děng yīhuǐ’r zài kāi chē, hái shǎo 20 lái gè rén ne!

Đợt một lát nữa rồi hãy lái xe, vẫn còn thiếu khoảng 20 người nữa.

  • Khi số từ là 10 hoặc kết thúc bằng chữ số từ 1 đến 9: số từ + lượng từ ++ danh từ

Ví dụ:

他买了5斤来肉。

Tā mǎi le 5 jīn lái ròu.

Anh ấy mua khoảng 5 cân thịt.

2. 3. 左右
  • “左右”biểu thị so với số lượng thực tế có cách biệt nhỏ, có thể hơn, cũng có thể kém.

Ví dụ:

他年龄在三十左右

Tā niánlíng zài sānshí zuǒyòu.

Anh ấy tầm ba mươi tuổi.

老师说七点半之前要到校。四点左右放学。

Lǎoshī shuō qī diǎn bàn zhīqián yào dào xiào. Sì diǎn zuǒyòu fàngxué.

Thầy giáo nói trước 7 giờ phải đến trường. Tầm 4 giờ chiều tan học.

  • “左右”chỉ có thể đứng sau từ ngữ biểu thị thời gian, không thể đứng sau danh từ biểu thị thời gian.

Ví dụ:

春节左右 (╳)

2. 4. 前后
  • “前后”:Chỉ dùng để biểu thị thời gian xấp xỉ, nhưng “前后” không thể dùng với từ/cụm từ chỉ thời đoạn.

Ví dụ:

春节前后小王要回家去一趟。

Chūnjié qiánhòu Xiǎo Wáng yào huí jiā qù yī tàng.

Trước hoặc sau Tết, Tiểu Vương phải về quê một chuyến.

基本大纲完成于1935年前后

Jīběn dàgāng wánchéng yú 1935 nián qiánhòu.

Đề cương cơ bản được hoàn thành vào khoảng năm 1935.

三天前后 (╳)

2. 5. 上下
  • “上下”cách dùng của về cơ bản giống với “左右”,  nhưng thích hợp để chỉ để phạm vi hẹp, thường dùng để thể hiện tuổi tác.

Ví dụ:

今年一亩地能有一千斤上下的收成。

Jīnnián yī mǔ de néng yǒuyī qiānjīn shàngxià de shōuchéng.

Năm nay một mẫu ruộng có thể thu hoạch được khoảng 1 tấn.

他很年轻,看上去二十上下

Tā hěn niánqīng, kàn shàngqù èrshí shàngxià.

Cậu ấy rất trẻ, xem ra chỉ khoảng 20 tuổi.

Xem thêm

BỔ NGỮ KẾT QUẢ

BỔ NGỮ TRÌNH ĐỘ

ĐỘNG TỪ LY HỢP

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG “能” VÀ “可以”

PHÂN BIỆT 一点儿 、有一点儿、一些、一 下儿

PHÂN BIỆT 想 VÀ 要

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng