Xin chào các bạn!
Sau các bài viết chia sẻ kinh nghiệm và kỹ năng làm phần nghe-đọc-hiểu của các cấp HSK4-5-6. Thì mình cũng nhận được rất nhiều phản hồi của các bạn với mong muốn tìm hiểu thêm phương pháp làm từng phần bài trong đề. Trong đó thì mình thấy khá nhiều bạn đang gặp khó khăn với dạng bài sắp xếp thứ tự các câu trong phần đọc hiểu của cấp HSK4. Dạng bài này không khó nhưng lại dễ gây nhầm lẫn. Có nhiều bạn lúc làm thì rất chắc chắn rồi. Nhưng đến khi ra khỏi phòng thi check lại đáp án thì lại phát hiện ra mình bị nhầm. Vậy để tránh những sai lầm không đáng có thì chúng ta cần phải hiểu dạng đề và hiểu cách làm đề. Nên hôm nay mình lên bài viết này để chia sẻ phương pháp làm bài và kèm thêm một số ví dụ minh họa để các bạn nắm chắc kiến thức hơn. Hy vọng rằng những chia sẻ hôm nay sẽ hỗ trợ được các bạn trong quá trình ôn luyện. Và giúp các bạn tự tin hơn khi làm bài thi!
I. DẠNG BÀI
Bài sắp xếp thứ tự các câu thuộc phần 2 bài đọc hiểu HSK4, gồm 10 câu sắp xếp thứ tự. Đề bài sẽ cho 3 vế câu, chúng ta phải sắp xếp thành 1 câu hoàn chỉnh phù hợp ngữ pháp, ngữ nghĩa.
Ví dụ mẫu: 排列顺序:
A 可是今天起晚了
B 平时我骑自行车上下班
C 所以就打车来公司
Đáp án: B A C
Về độ khó: Phần này được đánh giá là khó hơn 10 câu hỏi trong phần 1 bài đọc hiểu. Bởi nó yêu cầu chúng ta phải nắm bắt ngữ nghĩa của từ ngữ, các cấu trúc ngữ pháp tạo câu và logic của câu.
Cần đặc biệt chú ý các liên từ: Liên từ hay các quan hệ từ là phần không thể thiếu để liên kết nội dung giữa các câu văn. Đây sẽ là từ khóa giúp bạn sắp xếp câu một cách chính xác. Tuy nhiên, đề bài sẽ không thường cho các cặp liên từ mà sẽ là các cụm từ. Ví dụ như 由于,因为,所以,于是,原因是,既然,….
II. PHÂN TÍCH CÁCH LÀM THÔNG QUA VÍ DỤ CỤ THỂ
Ví dụ 1:
A 如果你想去的话
B 电影院离这儿很远
C 我就开车送你
Ta thấy ở câu A có “如果”. Câu C có “就”. 2 từ này sẽ tạo thành một cặp liên từ biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả là “如果…就…”. Vậy có thể sắp xếp thứ tự A -> C
Câu B là nguyên nhân dẫn đến giả thiết – kết quả ở A và C. Tức là “do rạp chiếu phim cách chỗ này rất xa, nếu bạn muốn…thì tôi sẽ…”. Vậy xếp B đứng đầu.
Ta có đầy đủ cả câu như sau: 电影院离这儿很远, 如果你想去的话我就开车送你 (Rạp chiếu phim cách chỗ này rất xa, nếu cậu muốn đi thì mình lái xe đưa cậu đi)
Ví dụ 2:
A 却打扫得很干净
B 里面还摆着一张单人床
C 屋子不太大
Đầu tiên chúng ta sẽ để ý đến câu có chủ ngữ “屋子” là câu C. Ý nghĩa của câu mang hướng tiêu cực (ý chỉ “căn phòng không lớn”). Vì vậy có thể xếp câu C đứng đầu.
Ngược lại với câu C có nghĩa tiêu cực thì câu A lại mang ý nghĩa tích cực. Đặc biệt ở câu A còn có một liên từ “却”, biểu thị quan hệ chuyển ngoặt, có sắc thái trái ngược với ý đứng trước. Vì vậy, A sẽ đứng sau C.
Cũng giống như câu A. Câu B mang nghĩa tích cực với sự xuất hiện của từ “还” có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho ý trước. Nên B sẽ đứng sau A.
Từ đó ta có đầy đủ cả câu như sau: “屋子不太大 却打扫得很干净, 里面还摆着一张单人床” ( Căn phòng không lớn lắm nhưng lại được dọn dẹp rất sạch sẽ, trong phòng còn có 1 chiếc giường đơn)
Ví dụ 3:
A 结果挨了导演得批评
B 由于非常紧张
C 他忘记了台词
Với ví dụ này, ta có thể phát hiện ra ngay cặp quan hệ từ “由于…结果…”. Trong đó B có “由于” biểu thị nguyên nhân. A có “结果” biểu thị kết quả. Vì vậy B sẽ đứng trước A.
Câu C là kết quả của B. Đồng thời cũng là nguyên nhân dẫn đến tình huống trong câu A. Vậy C sẽ đứng giữa B và A.
Ta có đầy đủ cả câu: “由于非常紧张, 他忘记了台词, 结果挨了导演得批评” ( Vì quá căng thẳng nên anh ấy quên lời thoại, kết quả là bị đạo diễn phê bình)
Ví dụ 4
A 就在合同上签个字
B 如果你没什么意见
C 明天就可以搬进来住了
Câu B có “如果”. A có “就”. Từ đó tạo thành cấu trúc “如果…就…” biểu thị quan hệ giả thiết – kết quả. Vậy B sẽ đứng trước A.
Câu C có sự xuất hiện của từ “可以” mang nghĩa kết quả diễn ra sau B và A. Vậy C sẽ đứng sau B và A.
Ta có đầy đủ cả câu : “如果你没什么意见就在合同上签个字, 明天就可以搬进来住了” (Nếu bạn không còn ý kiến gì thì ký tên lên hợp đồng, ngày mai bạn có thể chuyển vào ở được rồi)
Ví dụ 5
A 我都会回忆起那时既紧张又愉快的生活
B 这个盒子里存放着我高中所有的照片
C 每次打开它
Ở câu C có từ “每”. A có từ “都” tạo thành cấu trúc “每…都…” biểu thị tần suất. Vậy C đứng trước A
Từ nghĩa của 3 câu này ta có thể đoán được cụm “这个盒子” trong câu B chính là “它” trong câu C. Vậy B sẽ đứng trước C.
Từ đó ta có đầy đủ cả câu: “这个盒子里存放着我高中所有的照片, 每次打开它我都会回忆起那时既紧张又愉快的生活” ( Chiếc hộp này đựng tất cả các bức ảnh hồi cấp 3 của tôi. Mỗi lần mở ra xem tôi đều nhớ lại cuộc sống vừa căng thẳng vừa vui vẻ hồi đó)
Ví dụ 6
A 因为今天下雪
B 我们还是开慢点吧
C 所以为了安全考虑
Câu A có từ “因为”. Câu C có “所以” tạo thành cấu trúc “因为…所以…” (Vì… nên…) biểu thị mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. Vậy A sẽ đứng trước C
Câu B là lời đề nghị được rút ra dựa vào A và C. Nên B sẽ đứng cuối.
Từ đó ta có đầy đủ cả câu: “因为今天下雪, 所以为了安全考虑, 我们还是开慢点吧” (Vì hôm nay có tuyết rơi. Nên để an toàn thì chúng ta nên lái chậm thôi).
III. 5 PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG ĐỌC – HIỂU
1. Trau dồi vốn từ vựng
Để làm được các bài đọc hiểu của HSK4 thì yêu cầu đầu tiên. Đó là chúng ta ít nhất phải nắm được 1200 từ vựng. Có rất nhiều cách học từ vựng giúp chúng ta nhớ lâu, nhớ kĩ. Như mình thì mình thường kẻ bảng từ vựng. Và chia ra các cột gồm pinyin, từ loại, nghĩa của từ, đặt câu với từ theo ngữ cảnh và các từ ngữ kết hợp. Ngoài ra mình cũng sắm vài bộ flashcard nhỏ xinh để ghi ra những từ mà mình cảm thấy khó nhớ nhất. Khi có được một nền tảng kiến thức từ vựng vững chắc. Thì bạn sẽ tự tin hơn khi làm bài đọc hiểu tưởng chừng như rất khó nhằn này đó!
2. Đọc thật nhiều
Đọc nhiều và đọc thường xuyên là một trong những phương pháp hiệu quả để nâng cao kỹ năng đọc hiểu của bạn. Chúng ta có thể lựa chọn những mẩu truyện ngắn. Hay những đoạn văn ngắn theo từng chủ đề khác nhau, theo cấp độ từ khó đến dễ để đọc. Khi đọc, bạn hãy cố gắng đọc to thành tiếng hoặc đọc nhẩm. Vừa đọc vừa tập trung để nắm được nội dung chính của đoạn.
3. Luyện khả năng phán đoán
Kỹ năng này cũng rất quan trọng. Bởi trong quá trình đọc bài mà bắt gặp từ mới không biết nghĩa. Thì bạn buộc phải có sự phán đoán. Nếu gặp từ mới, trước hết bạn đừng vội tra từ điển. Chúng ta hãy dựa vào bối cảnh, tình huống của đoạn văn, dựa trên nghĩa của những câu trước hoặc câu sau của từ đó để tiến hành phán đoán.
4. Nâng cao tốc độ đọc
Có thể bạn đọc hiểu hết các đoạn văn trong đề thi. Nhưng vì tốc độ đọc chậm nên bạn không kịp làm xong bài. Như vậy sẽ rất thiệt đúng không nào? Vì thời gian làm bài thi có hạn. Nên nếu chúng ta không tăng tốc độ đọc thì sẽ không kịp. Đọc nhiều cũng sẽ giúp chúng ta nâng cao được tốc độ đọc của mình. Chúng ta cứ luyện dần dần. Lần đầu đọc chậm không sao. Nhưng sang đến lần 2 lần 3 ta cứ tăng tốc dần. Cứ luyện như vậy rồi sẽ tạo thành thói quen đọc nhanh mà vẫn chắc.
5. Tích cực xem phim Trung Quốc hoặc trò chuyện với người Trung
Một đặc điểm của ngôn ngữ Trung Quốc đó là cùng một câu nói nhưng họ có rất nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Có thể vẫn cùng ý nghĩa đó. Nhưng vì cách biểu đạt khác nên cũng dễ gây hiểu lầm cho chúng ta. Để cải thiện điều này. Cá nhân mình cũng thường xuyên tìm xem các bộ phim, các show giải trí Trung Quốc để hiểu thêm về các cách biểu đạt của họ. Ngoài ra mình cũng có nói chuyện với các bạn Trung nữa. Mấy app mình hay dùng là weibo, wechat, soul,….
Hy vọng rằng những chia sẻ này sẽ giúp mọi người nắm đươc thêm kỹ năng làm bài sắp xếp thứ tự. Và khắc phục được những khó khăn trong quá trình ôn thi HSK4. Chúc các bạn có một kì thi thành công và đạt điểm cao như mong muốn!
Xem thêm |
MẸO ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA PHẦN NGHE TRONG BÀI THI HSK5
KINH NGHIỆM THI HSK 5 – PHẦN ĐỌC HIỂU ĐẠT ĐIỂM CAO
TUYỆT CHIÊU LÀM ĐÚNG PHẦN SẮP XẾP CÂU BÀI THI HSK5