Xin chào các bạn! Hôm nay Tiếng Trung Thượng Hải sẽ chia sẻ đến các bạn những gợi ý hướng dẫn cách làm bài Đọc đoạn văn điền chỗ trống trong phần đọc hiểu bài thi HSK5. Bài viết này được viết trực tiếp bởi cô Vũ Thanh – Founder của trung tâm. Với hơn 12 năm kinh nghiệm giảng dạy và đào tạo tiếng Trung cao cấp bao gồm các khóa học HSK5, HSK6, HSKK cao cấp, Biên phiên dịch, cô Vũ Thanh sẽ chia sẻ đến các bạn những hướng dẫn vô cùng hữu ích và giá trị để giúp người học nhanh chóng chinh phục bài thi HSK các cấp 3,4,5,6.
Bài đọc đoạn văn điền chỗ trống trong phần đọc hiểu HSK5 là phần thi khiến khá nhiều bạn thấy lo lắng, cả các bạn học viên lớp luyện thi HSK5 của mình lúc mới học cũng thấy phần bài này “khó nhằn”. Thực ra khi các bạn đã nắm chắc được 2500 từ vựng HSK5 rồi thì bài này không hề khó, chỉ là chúng ta dễ bị “gây nhiễu” do chưa đọc kỹ và chưa đủ tập trung mà thôi. Vậy nên hôm nay mình đã lên bài viết này để chia sẻ kỹ năng làm bài và đưa ra thêm các ví dụ cụ thể cho các bạn dễ hình dung hơn. Hy vọng chia sẻ của mình sẽ giúp các bạn có được sự chuẩn bị hợp lý để tự tin “chiến đấu” với dạng bài này!
I. DẠNG BÀI
- Bài đọc đoạn văn điền chỗ trống thuộc phần 1 phần đọc hiểu HSK5. Câu hỏi cũng chia thành 2 loại đó là điền từ và điền vế câu.
- Bài gồm 15 câu hỏi (câu 46-60), trong đó câu 46-48 là một đoạn văn với 3 câu điền từ, từ câu 49-60 gồm 3 đoạn văn với cả câu hỏi điền từ và điền vế câu. Thường thì mỗi đoạn văn sẽ không quá dài, tầm khoảng 200 chữ.
Ví dụ mẫu (câu 46-48):
在沙滩排球场上,半躺在沙滩椅中,头顶着蓝天,下踩着软软的细沙,吹 着海风,享受那份惬意。阳光下, 球场两边各有两名 ___46____着太阳眼镜、晒得一身古铜色 ___47___的运动员在网前争夺。满身的沙子,还有满身的汗水,在蓝天白云的衬托下,阳光的照射下,动感而 ___48___活力。
46.A 穿 B 带 C 挂 D 戴
47.A 皮肤 B 身体 C 头发 D 胳膊
48.A 形成 B 包括 C 充满 D 实现
Ví dụ mẫu (câu 49-52):
一个姑娘和一个小伙子结婚了,他们结婚以后的生活十分幸福。小伙子非常喜欢足球,每次电视中有足球比赛的时候,他连饭都不吃也要看。对此,年轻的妻子一点儿 ___49__ 也没有。一天,电视里又播放足球比赛,丈夫坐在电视机前一动也不动,妻子跟他说话他也 ___50___ 没有听到。年轻的妻子非常 ___51____ ,她哭着回到自己的妈妈家,可是回到家的时候却发现家里只有爸爸一个人,也坐在电视机前看足球比赛。“ ___52____ ?” 她很奇怪。“回她的妈妈家了” 父亲头也不回地说。
49.A 办法 B 意思 C 方式 D 能力
50.A 好像 B 相似 C 表示 D 相同
51.A 平静 B 着急 C 生气 D 担心
52.A 妈妈呢 B 爸爸, 你累了吧 C 妈妈也看足球比赛 D 您怎么不看电视呢
Trong đó, câu 49-51 là dạng điền từ, câu 52 là dạng điền vế câu.
II. KỸ NĂNG LÀM BÀI
- Với câu hỏi điền từ: đầu tiên cần xác định từ loại cần điền, hiểu nghĩa từ trong các đáp án. Có thể sẽ xuất hiện những từ đồng nghĩa, từ gần nghĩa hoặc từ trái nghĩa nên chúng ta phải để ý đến ngữ cảnh cũng như từ loại để lựa chọn đáp án đúng. Nếu có những từ chúng ta không biết nghĩa thì có thể dùng phương án loại trừ để chọn.
- Với câu hỏi điền vế câu: chúng ta có thể dựa vào nội dung phía trước và phía sau để lựa chọn đáp án sao cho phù hợp với ngữ cảnh, ngữ nghĩa của đoạn.
- Để làm bài một cách tốt nhất, bạn nên đọc qua 1 lượt đoạn văn để hiểu được đại ý của cả đoạn rồi đọc kỹ từng đáp án và đối chiếu lên đoạn văn. Lưu ý, bạn đừng nên đọc từng câu từng chữ trong đoạn văn quá kỹ để tránh gây mất thời gian, mà hãy chú trọng vào những từ keyword hoặc ngữ cảnh để hiểu đại khái nội dung đoạn văn, sau đó tập trung vào phần xung quanh chỗ trống để xác định được đáp án cần điền.
- Về kiến thức thì dạng bài tập này yêu cầu bạn phải nắm chắc từ vựng và ngữ pháp, sự kết hợp giữa các loại từ loại, danh từ, động từ, tính từ, lượng từ.
PHÂN TÍCH CÁCH LÀM THÔNG QUA VÍ DỤ CỤ THỂ
Ví dụ 1:
今天是母亲66岁的生日,我特意去花店预订了66支白玫瑰,___46___祝福母亲健康长寿,幸福快乐。花店的人将花儿送来之后,母亲喜欢得不得了,一边闻着花儿的香气,一边问我这么多花儿得花多少钱。母亲是个节俭的人,一向不___47___我们乱花钱。于是,我故意少报了许多,说这些花儿只直八十多块。没想到母亲听了还是不高兴,嫌太贵,说我们都应该___48___母亲学习。
46. A. 把 B. 由 C. 因 D. 以
47. A. 准 B. 可 C. 想 D. 能
48. A. 向 B. 把 C. 被 D. 为
Câu 46:
- Đầu tiên sẽ xét theo kết cấu câu để xác định được từ loại cần điền: ở đây cần điền một liên từ để nối các vế câu lại với nhau, vì vậy đáp án A. 把 và B. 由 không phù hợp nên ta có thể loại trừ A và B.
- Xét theo ý nghĩa câu: vế trước là “ 今天是母亲66岁的生日,我特意去花店预订了66支白玫瑰” ( hôm nay là sinh nhật 66 tuổi của mẹ tôi, tôi đã đến cửa hàng hoa và đặt mua 66 bông hồng trắng) và vế sau là “祝福母亲健康长寿,幸福快乐” ( chúc mẹ tôi khỏe mạnh sống lâu, vui vẻ hạnh phúc), hai vế này không có quan hệ nguyên nhân – kết quả nên đáp án C. 因 là không hợp lý
- Quan hệ giữa 2 vế câu này đó là vế sau biểu thị mục đích của vế trước, “sinh nhật mẹ, mua hoa tặng mẹ” với mục đích là “chúc mẹ khỏe mạnh hạnh phúc…”, nên chọn đáp án D. 以 là chính xác.
Câu 47:
- Xét theo kết cấu câu: có thể thấy “母亲是个节俭的人,一向不____我们乱花钱” là một câu kiêm ngữ. Câu kiêm ngữ có cấu trúc là: Chủ ngữ 1 + động từ 1 + tân ngữ 1 + động từ 2 + tân ngữ 2, trong đó “母亲” là chủ ngữ 1, “我们” là tân ngữ 1, “花” là động từ 2, “钱” là tân ngữ 2. Vậy từ ở chỗ trống là chính động từ 1, nên chúng ta cần điền một động từ thường, như thế thì đáp án B. 可 và D. 能 là không hợp lý.
- Xét theo ý nghĩa câu: “一向不____我们乱花钱” ta có thể đoán nghĩa là “mẹ không cho tiêu tiền linh tinh” và câu mang tính chất bắt buộc, nên đáp án C. 想 cũng bị loại.
- Từ “准” của đáp án A có nghĩa là “đồng ý, cho phép người khác làm gì” nên A sẽ là đáp án chính xác.
Câu 48:
Vế câu “我们都应该______母亲学习”, có thể thấy “母亲” là đối tượng của từ trong chỗ trống, vậy ta sẽ phân tích từng đáp án để chọn ra từ phù hợp nhất:
- Đáp án B. 把 dẫn dắt tới đối tượng là “người chịu tác động của động tác”, mà “母亲” không chịu tác động của hành động “学习”, nên đáp án B không phù hợp.
- Đáp án C. 被 dẫn dắt tới đối tượng là “người thực hiện động tác”, mà hành động “学习” không phải do “母亲” thực hiện nên đáp án C cũng không hợp lý.
- Đáp án D. 为 dẫn dắt tới đối tượng là “người được hưởng lợi”, không phù hợp với nghĩa câu nên loại D.
- Sau khi loại trừ được 3 đáp án B, C, D thì ta còn đáp án A. “向” với ý nghĩa là “hướng đến ai/cái gì đó”, dẫn dắt tới đối tượng cần “học tập”, cần “noi gương theo” và đối tượng đó chính là “母亲”. Vậy A là đáp án chính xác.
Ví dụ 2:
中午吃饭的时候,我发现家里没有饮料了,于是到楼下的超市去买。可是自己常喝的那种已经卖光了,我___53____随便买了两瓶以前没喝过的饮料。回到家里后,儿子手快,抢先打开一瓶,看了一眼手中的瓶盖,然后欢呼一声:“爸爸,咱们中奖了!” 我接过儿子递过来的瓶盖一瞧,可不是嘛,瓶盖的里面___54_____印有“再来一瓶”这四个字,于是便随手把瓶盖放进上衣口袋里。下午下班回来的时候,我想起那个瓶盖还没兑奖呢,便来到之前买饮料的那家超市。没想到在听我说完情况后,___55___,只说了一句:“再仔细看看!”
我连忙举起手中的瓶盖,对着灯光仔细看,___56____上面写的是 “再买一瓶”。
53. A. 只好 B. 终于 C. 正好 D. 再三
54. A. 已经 B. 果然 C. 仍然 D. 尤其
55. A. 老板十分高兴 B. 老板连头都没抬 C. 老板都接过去 D. 老板有点儿生气
56. A. 特别 B. 立即 C. 恐怕 D. 原来
Câu 53:
Ở vế câu “我____随便买了两瓶以前没喝过的饮料” có chủ ngữ “我” đứng đầu câu và phía sau là động từ “买”, vậy ta xác định ở chỗ trống cần điền một phó từ để bổ sung nghĩa cho động từ “买”. Tuy nhiên ở cả 4 đáp án đều là phó từ, vậy ta chỉ có thể xét dựa trên nghĩa của từ và ngữ cảnh:
- Đại ý của vế câu này là “loại nước mà “tôi” hay uống đã bán hết, nên tôi mua 2 chai nước chưa từng uống bao giờ”, biểu thị ý không còn lựa chọn nào khác nên đành phải như vậy, suy ra đáp án A. 只好 có ý nghĩa phù hợp nhất, vậy ta chọn A.
- “终于” (cuối cùng) ý chỉ đã đạt được kết quả nào đó sau một quá trình dài, “正好” (đúng lúc) biểu thị sự trùng hợp, “再三” (hết lần này đến lần khác) biểu thị động tác lặp đi lặp lại nhiều lần với ý nhấn mạnh. Cả 3 từ đều không phù hợp nên ta loại đáp án B, C, D.
Câu 54:
Trước tiên vẫn tiếp tục xét từ loại cần điền, vì đằng sau chỗ trống là động từ nên phía trước nó cần một phó từ đi kèm để bổ sung nghĩa. Cả 4 đáp án đều là phó từ nên ta chưa thể loại trừ được ngay mà phải xét tiếp đến nghĩa của từ và ngữ cảnh:
- Ngữ cảnh của câu này đó là: con trai của “tôi” mở nắp chai nước và reo hò khoe được trúng thưởng, “tôi” cầm nắp chai lên để xác nhận lại, và đúng là trên nắp chai có ghi dòng chữ “Được thêm 1 chai”, biểu thị ý thực tế giống với điều đã nói lúc trước, và đáp án B. 果然 là hợp lý nhất, suy ra ta chọn B.
- “已经” (đã) biểu thị hành động đã xảy ra, “仍然” (vẫn) biểu thị sự việc, tình hình nào đó tiếp tục không thay đổi mà vẫn tiếp diễn, “尤其” (nhất là) biểu thị nghĩa so sánh, vế đằng sau “尤其” có ý hơn vế đằng trước. Có thể thấy cả 3 từ đều có nghĩa không phù hợp nên ta loại A, C, D.
Câu 55:
- Đây là câu điền vế câu nên ta cần chú trọng đến nghĩa của vế câu trước và câu sau để chọn ra đáp án có nghĩa phù hợp nhất. Thường thì đáp án sẽ có nghĩa liền mạch với 2 vế trước sau, nên khi đọc bạn nên quan tâm đến cả ngữ khí của câu văn và phán đoán nhé.
- Như ở ví dụ này, câu “没想到在听我说完情况后,______,只说了一句:“再仔细看看!”, có thể đoán được chủ thể và hành động trong phần ô trống là của ông chủ siêu thị. Từ cụm từ “没想到” có thể đoán, thực tế sự việc trái ngược với những gì “tôi” nghĩ, đó có thể là ông chủ không hề tặng phần thưởng cho “tôi” hay có vẻ gì chúc mừng “tôi” trúng thưởng, nên ta có thể loại đáp án A.
- Vế câu sau “只说了一句” thể hiện một thái độ bình thản, không bất ngờ, coi như là điều bình thường của ông chủ, ngoài ra ông chủ cũng chỉ nói một câu chứ không có hành động gì khác, nên khả năng “老板有点儿生气” ở đáp án D và “老板都接过去” là không hợp lý, vì vậy ta loại D và B.
- Vậy sau khi loại trừ đáp án A, B, D thì ta còn đáp án C. Việc “老板连头都没抬” mà “老板连头都没抬” là hoàn toàn khớp nghĩa với nhau, nên C là đáp án chính xác.
Câu 56:
- Ở câu “我连忙举起手中的瓶盖,对着灯光仔细看,____上面写的是 “再买一瓶” , cụm “再买一瓶” đã chứng minh thực tế khác với suy nghĩ ban đầu của “tôi” là được trúng thưởng và đúng y như thái độ bình thản kèm câu nói “再仔细看看!” của ông chủ siêu thị, như vậy thì ta thấy có từ “原来” ở đáp án D là phù hợp với ngữ cảnh này nhất, biểu thị “tôi” phát hiện ra sự thực không giống như mình nghĩ lúc đầu, vì vậy chọn D.
- “特别” (đặc biệt) ý chỉ khác với tình huống bình thường, “立即” (lập tức) và “恐怕” (e rằng) biểu thị sự suy đoán. Cả 3 từ đều không phù hợp với ngữ cảnh nên ta loại đáp án A, B, C.
Để có được số điểm HSK5 thật cao thì phần đọc hiểu bạn cần đạt được điểm tối đa, nên mình hy vọng bài viết này sẽ hỗ trợ được các bạn trong quá trình ôn luyện thi HSK5, giúp các bạn nắm chắc được kỹ năng làm bài phần đọc hiểu, đặc biệt là dạng bài điền vào chỗ trống trong đoạn văn này.
Chúc các bạn ôn tập thật tốt và đạt thành tích cao trong các kỳ thi HSK sắp tới!
XEM THÊM |
MẸO ĐẠT ĐIỂM TỐI ĐA PHẦN NGHE TRONG BÀI THI HSK5
TẢI SÁCH TINH GIẢNG TINH LUYỆN TỪ VỰNG HSK5 – 新HSK词汇精讲精练五级