096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Phân biệt khu biệt từ và tính từ

1. KHÁI QUÁT VỀ KHU BIỆT TỪ

 

1.1 Khái niệm

Khu biệt từ còn được gọi là tính từ phi vị ngữ, là từ biểu thị đặc trưng và thuộc tính của sự vật hiện tượng.

1.2 Hình thức cấu thành

Hình thức cấu thành của khu biệt từ có đặc điểm rất nổi bật, có thể phân thành 2 loại:

a)    Hình thức phụ gia: Trước hoặc sau căn tố thêm các phụ tố. Một số phụ tố thường gặp

Ví dụ:

  • 式:中式、西式、新式
  • 性:慢性、真性、假性
  • 级:高级、中级、初级
  • 等:高等、中等、初等
  • 型:大型、中型、小型
  • 色:彩色、米色、茶色
  • 无:无机、无声、五毒
  • 非:非法、非正义、非理性
  • 有:有关、有声、有钱
  • 双:双边、双份、双中
  • 多:多元、多维、多民族
  • 单:单项、单面、单色

b)    Hình thức phức hợp

Ví dụ:

  • 野生、经典、木质、机动、国营

 

2. PHÂN BIỆT KHU BIỆT TỪ VÀ TÍNH TỪ

 

2.1 Chức năng trong câu

  • Tính từ: có thể đảm nhiệm nhiều chức năng trong câu như vị ngữ, định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ
  • Khu biệt từ :
    • Chỉ có thể làm định ngữ cho danh từ (thường trực tiếp làm định ngữ cho danh từ mà không cần trợ từ kết cấu “的”)

Ví dụ:

1. 内排机场是民用机场。

NèiPái jīchǎng shì mínyòng jīchǎng.

Sân bay Nội Bài là sân bay dân dụng.

  • “民用” là khu biệt từ, làm định ngữ cho danh từ “机场”

2. 三星集团很大型。(×)

  • “大型” là khu biệt từ nên không thể làm vị ngữ

3. 这种产品高级得很。(×)

  • “高级” là khu biệt từ nên không thể làm bổ ngữ
    • Khi khu biệt từ kết hợp với trợ từ kết cấu “的” tạo thành đoản ngữ chữ “的”, mới có thể làm chủ ngữ, tân ngữ

Ví dụ:

1. 西式的很好看。

Xīshì de hěn hǎokàn.

Cái kiểu Tây rất đẹp.

  • Làm chủ ngữ

2. 我喜欢茶色的。

Wǒ xǐhuān chásè de.

Tôi thích cái màu trà.

  • Làm trạng ngữ

2.2 Khả năng kết hợp với phó từ phủ định

  • Tính từ có thể kết hợp với phó từ phủ định “不”
  • Không thể kết hợp với phó từ phủ định “不”, khi muốn thể hiện phủ định thêm “非”

Ví dụ:

1. 他不聪明。

Tā bù cōngmíng.

Cậu ấy không thông minh.

他非聪明。(×)

  • “聪明”là tính từ, nên thêm “不” để thể hiện sự phủ định

2. 这是非合法投资项目。

Zhè shìfēi héfǎ tóuzī xiàngmù.

Đây là hạng mục đầu tư bất hợp pháp.

这是不合法投资项目。(×)

  • “合法”là khu biệt từ, nên thêm “非”để thể hiện sự phủ định

Hi vọng bài viết này đã giúp các bạn giải đáp nắm vững cách dùng và vận dụng thành thạo cách dùng của khu biệt từ và tính từ. Hi vọng các bạn sẽ thích bài viết này, hẹn gặp các bạn ở bài viết sau nhé!

Xem thêm

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG CỦA 会 VÀ 知道

PHÂN BIỆT 一点儿 、有一点儿、一些、一 下儿

PHÂN BIỆT 的、得、地

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG “能” VÀ “可以” 

PHÂN BIỆT 想 VÀ 要

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng