096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Bổ ngữ động lượng trong tiếng Trung

1. KHÁT QUÁT VỀ BỔ NGỮ ĐỘNG LƯỢNG

 

1.1 Khái niệm

Bổ ngữ động lượng chỉ ra số lần diễn ra của động tác.

1.2 Cấu trúc

Cấu trúc: Động từ + Động lượng từ

Các động lượng từ thường gặp: 次、遍、趟、回、声、下……

1.3 Lưu ý

Trong câu có bổ ngữ động lượng không thể trùng điệp động từ.

Trong câu có bổ ngữ động lượng, có thể mang trợ từ động thái “了” và“过” Trợ từ động thái “了” và“过” đặt ngay sau động từ và trước bổ ngự động lượng.

Trong câu có bổ ngữ động lượng, không thể mang trợ từ trạng thái“着”

2. CÁCH DÙNG CỦA BỔ NGỮ ĐỘNG LƯỢNG

 

2.1 Khi động từ không mang theo tân ngữ
  • Cấu trúc: S + V + (/) + bổ ngữ động lượng

Ví dụ:

1. 请你再说一遍。

Qǐng nǐ zàishuō yībiàn.

Bạn nói lại một lần nữa được không?

2. 很遗憾你白跑了一趟。

Hěn yíhàn nǐ bái pǎo le yī tàng.

Thật lấy làm tiếc, cậu mất công đi một chuyến rồi.

3. 这部电影我看过一遍,但是还想再看一遍。

Zhè bù diànyǐng wǒ kànguò yībiàn, dànshì hái xiǎng zài kàn yībiàn.

Bộ phim này tôi xem qua một lần rồi, nhưng vẫn muốn xem thêm một lần nữa.

2.2 Khi động từ mang theo tân ngữ

a)    Tân ngữ là danh từ chỉ vật, bổ ngữ động lượng đứng trước tân ngữ

  • Cấu trúc: S + V +(/) + bổ ngữ động lượng + danh từ chỉ vật

Ví dụ:

1. 他读了两次课文。

Tā dú le liǎng cì kèwén.

Cậu ấy đã đọc bài khóa hai lần rồi.

2. 我复习了三遍昨天的生词。

Wǒ fùxí le sān biàn zuótiān de shēngcí.

Tôi đã ôn tập từ mới hôm qua ba lần rồi.

b)    Tân ngữ là danh từ chỉ người, bổ ngữ động lượng đứng sau tân ngữ

  • Cấu trúc: S + V + (/) + danh từ chỉ người + bổ ngữ động lượng

Ví dụ:

1. 我找过你好几次,你偏偏都不在。

Wǒ zhǎoguò nǐ hǎo jǐ cì, nǐ piānpiān dōu bù zài.

Tôi tìm cậu mấy lần, nhưng đều không thấy cậu.

2. 我看了他三遍,但是认不出来。

Wǒ kàn le tā sān biàn, dànshì rèn bù chūlái.

Tôi nhìn cậu ấy ba lần, nhưng vẫn không nhận ra là ai.

c)    Tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn, bổ ngữ động lượng có thể đứng trước hoặc đứng sau tân ngữ

  • Cấu trúc: S + V + (/) + danh từ chỉ nơi chốn + bổ ngữ động lượng
  • Cấu trúc: S + V + (/) + bổ ngữ động lượng + danh từ chỉ nơi chốn

Ví dụ:

1. 我去过河内两次。

Wǒ qù guò HéNèi liǎng cì.

= 我去过两次河内。

Wǒ qù guò liǎng cì HéNèi.

Tôi từng đến Hà Nội hai lần.

2. 昨天,我去了学校一趟。

Zuótiān, wǒ qù le xuéxiào yī tàng.

= 昨天,我去了一趟学校。

Zuótiān, wǒ qù le yī tàng xuéxiào.

Hôm qua tôi đến trường một chuyến.

3. CÁCH DÙNG CỦA MỘT SỐ ĐỘNG LƯỢNG TỪ THƯỜNG GẶP

 

3.1  次 (lần):Nhấn mạnh số lần của động tác.

Ví dụ:

我去过三次北京了。

Tā qùguò sāncì ShàngHǎi le.

Tôi đến Thượng Hải ba lần rồi.

3.2  遍 (lần):Nhấn mạnh quá trình của động tác (phải làm hết từ đầu đến cuối xong xuôi động tác đó mới được tính là một 遍).

Ví dụ:

这个电影我看了一遍。

Zhège diànyǐng wǒ kàn le yībiàn.

Bộ phim này tôi đã xem hết một lần rồi.

3.3  下

a)    Nhấn mạnh những hành động mang tính chất cụ thể (hay dùng trong văn viết, nhấn mạnh vào động tác)

Ví dụ:

钟打了三下。

Zhōng dǎ le sān xià.

Chuông đổ 3 tiếng.

b)    Chỉ dung lượng của vật chứa.

Ví dụ:

这么大的碗,小王足足吃了三下。

Zhème dà de wǎn, XiǎoWáng zú zú chī le sān xià.

Bát to như thế này mà nó ăn đầy hẳn 3 bát.

3.4  趟 (lần, chuyến)

Ví dụ:

1. 你就在这儿等着,他去跑一趟。

Nǐ jiù zài zhè’er děngzhe, tā qù pǎo yī tàng.

Bạn ở đây đợi đi, anh ấy chạy ra ngoài một chuyến.

2. 我想回老家一趟。

Wǒ xiǎng huílǎojiā yī tàng.

Tôi muốn về nhà một chuyến.

Xem thêm

PHÂN BIỆT 一点儿 、有一点儿、一些、一 下儿

PHÂN BIỆT 的、得、地

PHÂN BIỆT CÁCH SỬ DỤNG “能” VÀ “可以” 

PHÂN BIỆT 想 VÀ 要

Cảm nhận của học viên

Mình rất thích tiếng Trung và trở thành cán bộ làm việc trong Bộ Ngoại Giao luôn là ước mơ của mình. Bây giờ ước mơ đã thành sự thật rồi, mình chân thành cảm ơn trung tâm, đặc biệt là cô Thanh đã hết tâm dạy mình, luôn ủng hộ và khích lệ mình kiên trì theo đuổi ước mơ. Không có sự dạy dỗ tận tình của cô, thì không có thành công hôm nay của em. Em cảm ơn cô rất nhiều!

Anh TRẦN LONG QUÂN

(Công chức Bộ Ngoại Giao)

Mình đang làm nhân viên văn phòng tại Philippines. Mình học tiếng Trung để phục vụ cho công việc và muốn nâng cao khả năng nghe nói. Qua một người bạn giới thiệu và tìm hiểu, mình rất tin tưởng đăng ký theo học khóa Online 1-1 tại trung tâm. Hơn cả mong đợi, chỉ sau 1 khóa học với cô giáo, bây giờ mình đã tự tin và thoải mái khi nói chuyện, trao đổi công việc bằng tiếng Trung.

Chị TRỊNH THU HƯỜNG

(Làm việc tại Philippines)

Điều mình cảm nhận đầu tiên về trung tâm đó là giáo viên tận tình và quan tâm đến từng học viên trong lớp. Trên lớp mọi người được thảo luận, làm việc nhóm, luyện nghe nói nhiều nên khả năng giao tiếp tiến bộ rất nhanh. Các trò chơi cũng rất thú vị giúp mình nhớ bài nhanh hơn. Mỗi buổi luyện tập, cô giáo đều hướng dẫn và chỉnh sửa từng lỗi để mình nói chuẩn và rõ ràng hơn.

Bạn NGUYỄN THÙY DUNG

(Sinh viên)

Tôi làm kinh doanh, nhiều lúc không thể tự mình trao đổi với nhà cung cấp. Tôi học tiếng Trung muốn tự mình giải quyết công việc. Qua một người bạn, tôi biết đến Tiếng Trung Thượng Hải và cảm thấy mình đã tìm đúng nơi, chọn đúng thầy cô để học. Bây giờ, tôi đã chủ động hơn và mở rộng mối quan hệ hợp tác với bạn hàng Trung Quốc.

Anh NGUYỄN DUY CHINH

( Kinh doanh đồ gỗ)

Qua đồng nghiệp giới thiệu và sau khi tìm hiểu, mình đã cho con học tại trung tâm. Thầy cô nhiệt tình, thường xuyên trao đổi tình hình học của con với phụ huynh. Khi kiểm tra bài ở nhà, mình thấy con nhớ nhiều từ vựng, phát âm tốt và tự giác làm bài tập. Con hào hứng đi học, và tự học nhiều hơn nên gia đình hoàn toàn yên tâm khi cho con theo học tại đây.

Chị NGUYỄN THU TRANG

(Phụ huynh)

Con học tiếng Trung vào sáng chủ nhật hàng tuần, con thích đi học. Vì ở lớp cô giáo thường tổ chức các trò chơi để cho cả lớp vừa học vừa chơi. Có lúc các bạn hăng hái quá nên hay xảy ra tranh luận, nhưng học rất vui và bổ ích nên con rất thích ạ. Con thích đi học tiếng Trung cùng các bạn!

Em Nguyễn Hà Thanh Diệp

(Học sinh)

chuong
lịch khai giảng