096.558.4898 - 096.924.3163
Khóa học Khai giảng Bổ sung
Cơ Bản 08/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 09/06/2022 Chi tiết
Cơ Bản 19/06/2022 Chi tiết
Trung cấp 13/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 14/06/2022 Chi tiết
Giao tiếp NC 16/06/2022 Chi tiết
HSK4 19/06/2022 Chi tiết
HSK5 10/06/2022 Chi tiết
HSK5 16/06/2022 Chi tiết
HSK6 19/06/2022 Chi tiết
HSKK Trung cấp 11/06/2022
HSKK Cao cấp 18/06/2022
Biên Phiên Dịch 15/06/2022 Chi tiết
lichKhaiGiang-uudai
đăng kýtư vấn




Động từ ly hợp

Động từ ly hợp là một hiện tượng ngữ pháp rất đặc biệt trong tiếng Trung. Mặc dù số lượng không nhiều nhưng để học tốt tiếng Trung thì bạn chắc chắn phải nắm vững hiện tượng ngữ pháp này. Hôm nay Tiếng Trung Thượng Hải sẽ cùng bạn học nhữ pháp tiếng Trung động từ ly hợp.

1. Khái niệm

 

Động từ ly hợp được sử dụng để biểu đạt 1 khái niệm hoàn chỉnh cố định, khi dung có thể tách động từ đó và thêm các thành phần khác vào giữa.

Ví dụ: 见过面,离过婚……

2. Kết cấu ngữ pháp

 

Động từ ly hợp là một từ nhưng lại có hai từ tạo thành (hợp) nhưng khi sử dụng lại tách ra (ly). Đối lập với động từ ly hợp thì trong tiếng Trung đại bộ phận từ vựng không thể tách ra sử dụng được. Ví dụ: 警告,禀报…

3. Cấu trúc ngữ pháp

 

– Động từ ly hợp không trực tiếp mang theo tân ngữ, mà cần dùng một giới từ trước tân ngữ đó, và cụm giới tân đặt trước động từ ly hợp

Ví dụ 1:

他跟我结婚。

Tā gēn wǒ jiéhūn

Tôi kết hôn với anh ấy.

*Không thể nói:

他我结婚。/Tā jiéhūn wǒ./

Ví dụ 2:

他跟我见面。

Tā gēn wǒ jiànmiàn.

Tôi và anh ấy gặp mặt.

*Không thể nói:

他我见面。/Tā jiànmiàn wǒ/

– Động từ ly hợp không thể trực tiếp mang bổ ngữ, cần phải trùng điệp tiền tố rồi mới mang theo bổ ngữ được.

Ví dụ:

他结婚结得很早。

Tā jiéhūn jié dé hěn zǎo

Anh ấy kết hôn rất sớm.

*Không thể nói:

他结婚得很早。/Tā jiéhūn dé hěn zǎo./

Ngoài ra còn có cách nói:

Chủ ngữ + Tân ngữ + Động từ + 得 + Bổ ngữ

他歌唱得很好。

Tā gēchàng dé hěn hǎo

Anh ấy hát rất hay.

– Trợ từ động thái “着”,“过” và số lượng từ nên đặt giữa động từ ly hợp biểu thị hành động đã xảy ra.

结了婚 /Jiéle hūn/: kết hôn rồi

见过面 /Jiànguò miàn/: đã từng gặp mặt

上过班 /Shàngguò bān/: đã từng đi làm

洗个澡 /Xǐ gè zǎo/: tắm

– Hình thức trùng điệp của động từ ly hợp là AAB.

晚上我先洗个澡然后唱唱歌,跳跳舞。

Wǎnshàng wǒ xiān xǐ gè zǎo ránhòu chàng chànggē, tiào tiàowǔ

Buổi tối tôi tắm trước sau đó hát và khiêu vũ.

– Đại từ nghi vấn, bổ ngữ động lượng thường đặt giữa động từ ly hợp, không đặt đằng sau động từ ly hợp.

1. 你看现在是十点了,上什么班啊!

Nǐ kàn xiànzài shì shí diǎnle, shàng shénme bān a!

Bây giờ đã là mười giờ rồi, cậu còn đi làm gì nữa.

2. 他条件那么好,离什么婚,我绝不会同意的。

Tā tiáojiàn nàme hǎo, lí shénme hūn, wǒ jué bù huì tóngyì de

Điều kiện anh ấy tốt như vậy, li hôn gì chữ, tôi nhất định không đồng ý.

4. Một số động từ ly hợp thường gặp

 

Trên đây là phần ngữ pháp về động từ ly hợp trong tiếng trung. Tiếng Trung Thượng Hải hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn trong việc học tiếng Trung. Hãy tiếp tục theo dõi các bài viết khác trên website Tiếng Trung Thượng Hải để cùng học tiếng Trung với nhiều chủ đề thú vị khác nhé!

Xem thêm

CÂU SO SÁNH DÙNG CHỮ “比”

BỔ NGỮ KẾT QUẢ

BỔ NGỮ XU HƯỚNG

TỰ HỌC TIẾNG TRUNG QUA THÀNH NGỮ HAY (PHẦN 2)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

chuong
lịch khai giảng