Câu chữ “把” là dạng câu đặc biệt của tiếng Trung, được dùng phổ biến trong giao tiếp đời sống. Với mục đích giúp các bạn học tiếng Trung nắm rõ cách dùng của câu chữ “把”, hôm nay tiếng Trung Thượng Hải đã tổng hợp những kiến thức quan trọng về câu chữ “把”. Chúng mình cùng tìm hiểu nhé!
1. Khái niệm
– Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật xác định thay đổi vị trí, quan hệ, trạng thái tính chất.
– Tác dụng: đưa tân ngữ lên trước động từ, để nhấn mạnh tân ngữ.
2. Cấu trúc
– KĐ: CN + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác
CN + 把 + tân ngữ + động từ + 在/ 到 / 给/ 成 + tân ngữ
– PĐ: CN + 没 (有) + 把+ tân ngữ + động từ + thành phần khác
– Thành phần khác gồm: “了, 着,BNXH, BNKQ, BNTT, động từ lặp lại, tân ngữ”.
1. 我做完作业了 ⇒ 我把作业做完了。
Wǒ zuò wán zuòyèle ⇒ Wǒ bǎ zuòyè zuò wánle.
Cả hai câu đều có nghĩa “Tôi làm xong bài tập về nhà rồi.”
2. 他把钱还给我了。
Tā bǎ qián huán gěi wǒle.
Anh ấy trả tiền tôi rồi.
3. 老师把作业交给我们了。
Lǎoshī bǎ zuòyè jiāo gěi wǒmenle.
Thầy giáo giao bài tập cho chúng tôi rồi.
3. Lưu ý khi sử dụng câu chữ 把
– Chủ ngữ chính là người thực hiện động tác của động từ.
– Tân ngữ của câu chữ “把” phải xác định và có liên quan đến động từ.
– Trước tân ngữ phải có “这”,“那”, định ngữ hoặc là người nói và người nghe đều ngầm hiểu về một tân ngữ xác định.
VD: 我想送给你那件衣服 ⇒ 我想把那件衣服送给你。
Wǒ xiǎng sòng gěi nǐ nà jiàn yīfú ⇒ Wǒ xiǎng bǎ nà jiàn yīfú sòng gěi nǐ.
Tôi muốn tặng cho bạn bộ quần áo đó.
– Trong câu chữ “把”, những động từ sau không làm động từ chính: 在,有,是, 来,到,去,觉得,感到,喜欢,讨厌,怕,生气………….
– Động từ trong câu chữ “把” phải mang theo tân ngữ, và làm biến đổi trạng thái tính chất của tân ngữ.
– Sau động từ phải có thành phần khác. 了,着, BNXH, BNKQ, BNTT, tân ngữ, động từ lặp lại.
– Trong câu chữ “把”, không dùng “过”.
VD: 我把饭吃过。⇒ Câu này bị sai.
我把饭吃了。⇒ Câu này đúng.
Đừng có để đồ đạc lung tung.
– Động từ năng nguyện và phó từ phải được đặt trước câu chữ 把.
VD: 我们没把这个消息告诉他。
Wǒmen méi bǎ zhège xiāoxI gàosù tā.
Chúng tôi chưa nói cho anh ấy biết tin này.
Không thể nói : 我们把这个消息没告诉他。